Phù hợp Nghị quyết 55 của Bộ Chính trị và Quy hoạch điện VIII của Chính phủ
Nghị
quyết 55/NQ-BCT của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược Phát triển
năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045,
nhấn mạnh yêu cầu phát triển công nghiệp khí, ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ
thuật phục vụ nhập khẩu và tiêu thụ khí tự nhiên hóa lỏng (LNG). Mục
tiêu đủ năng lực nhập khẩu khí LNG khoảng 8 tỷ m3 vào năm 2030 và 15 tỷ
m3 vào năm 2045.
Quy
hoạch điện VIII được thông qua cho thấy Chính phủ đã định hướng các nhà
máy điện dùng nhiên liệu truyền thống chuyển sang sử dụng khí thiên
nhiên hóa lỏng (LNG)
Quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2045 (Quy hoạch điện VIII) được Chính phủ thông qua mới đây cũng đã định
hướng phát triển các dự án nhà máy điện dùng nhiên liệu truyền thống
chuyển sang sử dụng khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) với quy mô rất lớn từ
0% năm 2020 lên xấp xỉ 22.400 MW năm 2030, chiếm gần 14,9% tổng quy mô
nguồn năm 2030.
Theo các chuyên
gia năng lượng, Nghị quyết 55/NQ-BCT của Bộ Chính trị và Quy hoạch điện
VIII là là bước quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển nguồn cung khí
LNG và đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia. Đây là những chính sách
định hướng chiến lược để thúc đẩy sử dụng khí LNG như một nguồn năng
lượng sạch và hiệu quả.
Những
chính sách này định hướng việc sử dụng khí LNG như một nguồn năng lượng
mới và đa dạng hóa nguồn cung cấp năng lượng. Điều này rất quan trọng để
giảm sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng truyền thống như dầu mỏ và than
đá. Việc đa dạng hóa nguồn cung cấp giúp giảm rủi ro trong tình hình
biến đổi khí hậu và giúp tăng cường sự ổn định năng lượng.
Khí
LNG được coi là một nguồn năng lượng sạch hơn so với nhiều nguồn năng
lượng khác như than đá và dầu mỏ. Việc sử dụng khí LNG giúp giảm khí
thải carbon và ô nhiễm không khí, đồng thời cải thiện chất lượng không
khí và môi trường sống. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc giảm
tác động tiêu cực lên môi trường và khí hậu toàn cầu.
Việc
sử dụng khí LNG làm nguồn cung cấp năng lượng cũng góp phần đảm bảo an
ninh năng lượng. Bởi phát triển nguồn cung khí LNG giúp giảm sự phụ
thuộc vào nguồn cung cấp năng lượng từ một khu vực nhất định và giúp
tăng cường sự đa dạng hóa nguồn cung cấp. Điều này làm giảm rủi ro về
khả năng bị gián đoạn nguồn cung cấp và tăng khả năng ứng phó với các
tình huống khẩn cấp hoặc xung đột trong khu vực năng lượng.
Không
những thế, phát triển nguồn cung khí LNG cũng góp phần vào sự phát
triển kinh tế. Việc đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan đến khí
LNG tạo ra cơ hội việc làm và thúc đẩy các ngành công nghiệp liên quan
như vận tải biển, xây dựng và công nghệ. Ngoài ra, khí LNG có khả năng
cung cấp năng lượng ổn định và giá cả hợp lý, giúp tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Lựa chọn hàng đầu cho bài toán năng lượng và môi trường
TS.
Mai Duy Thiện, Chủ tịch Hiệp hội Năng lượng Sạch Việt Nam nhận định,
khí thiên nhiên lỏng LNG (Liquefied Natural Gas) đã trở thành lựa chọn
hàng đầu để giải quyết bài toán năng lượng và môi trường. Nguyên nhân
nhờ vào đặc tính sạch, hiệu suất cao, tiết kiệm tài nguyên, độ linh hoạt
và khả năng đáp ứng nhu cầu tăng cao.
Theo
đó, một trong những lợi ích quan trọng nhất của khí LNG là thân thiện
môi trường. Nếu so với các nhiên liệu truyền thống như than và dầu mỏ,
khí LNG gây ra ít ô nhiễm môi trường hơn. Việc sử dụng khí LNG không chỉ
giảm thiểu khí thải CO2 mà còn giảm thiểu các chất gây ô nhiễm như SOX
(oxit lưu huỳnh) và NOX (oxit nitơ). Đồng nghĩa với việc giảm tác động
tiêu cực lên chất lượng không khí và môi trường sống.
Hình
ảnh mô phỏng “con đường LNG” từ tàu cập cảng vào Kho chứa LNG Thị Vải
theo hệ thống ống dẫn chuyên dụng và được kiểm soát an toàn, hiệu quả
Thêm
lợi ích khác của khí LNG là tính hiệu suất cao và khả năng tiết kiệm
tài nguyên. Khí LNG cung cấp năng lượng mạnh mẽ và hiệu quả, cho phép sử
dụng hiệu quả hơn các nguồn năng lượng truyền thống. Ngoài ra, quá
trình sản xuất và vận chuyển khí LNG cũng được thực hiện theo các tiêu
chuẩn nghiêm ngặt về an toàn và môi trường. Công nghệ tiên tiến được áp
dụng để tối ưu hóa quy trình, giảm thiểu lãng phí và tác động đến môi
trường.
Bên cạnh đó, với khả năng
linh hoạt và dễ dàng vận chuyển, khí LNG có thể đáp ứng nhu cầu năng
lượng đa dạng của các quốc gia. Giúp giảm phụ thuộc vào nguồn cung năng
lượng truyền thống và giảm rủi ro về an ninh năng lượng. Đồng thời, khí
LNG tạo ra cơ hội phát triển kinh tế và xã hội, đặc biệt là trong các
khu vực nông thôn và khu vực khó khăn.
“Khí
LNG mang lại nhiều lợi ích về môi trường, hiệu suất và tiết kiệm tài
nguyên. LNG đóng vai trò quan trọng trong giải quyết các vấn đề về năng
lượng và môi trường, và góp phần vào xây dựng chiến lược quốc gia về
tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Để thúc đẩy sử dụng khí LNG,
cần có các chính sách và biện pháp hỗ trợ, cùng với sự tăng cường nhận
thức và hợp tác quốc tế. Điều này bao gồm đầu tư vào cơ sở hạ tầng khí
LNG, đảm bảo an ninh và an toàn trong quá trình sản xuất, vận chuyển và
lưu trữ khí LNG, cũng như thúc đẩy sự phối hợp quốc tế trong lĩnh vực
này”, TS Mai Duy Thiện nói.
Khơi thông nguồn khí LNG
Tình
hình thị trường khí LNG tại Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ
trong những năm gần đây. LNG được xem là một nguồn năng lượng sạch và
tiềm năng, có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về năng lượng của đất
nước. Tuy nhiên, còn tồn tại nhiều khó khăn và vướng mắc cần được tháo
gỡ để thúc đẩy thị trường khí LNG tại Việt Nam phát triển bền vững.
Theo
Tổng Công ty Khí Việt Nam (PV GAS), việc xây dựng hạ tầng phục vụ việc
nhập khẩu, tồn trữ và phân phối LNG đến khách hàng với chi phí tối ưu
nhất là vấn đề rất thách thức đòi hỏi quy mô đầu tư lớn, đồng bộ và phối
hợp nhịp nhàng giữa các bên liên quan. Thêm nữa, để xây dựng một thị
trường khí LNG bền vững, đóng góp vào việc đảm bảo an ninh năng lượng và
bảo vệ môi trường cần có các quy định và chính sách rõ ràng để hỗ trợ
và thúc đẩy phát triển nguồn cung khí mới, đặc biệt là LNG.
Với
LNG nhập khẩu cho phát điện thì cũng rất cần có những cơ chế chính sách
cụ thể hơn cho việc sử dụng LNG làm nguồn nhiên liệu chính. Bao gồm các
thỏa thuận thương mại dài hạn để đảm bảo hiệu quả kinh tế cho các nhà
máy điện phát điện từ nguồn LNG nhập khẩu và tăng độ mở trong biên độ
cho phép của giá điện giúp các nhà máy điện phát điện từ nguồn LNG có
thể đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án.
Ngoài
ra, đảm bảo cân đối cung cầu khí cho phát điện và phát triển kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thị trường là một thách thức quan trọng. Việc phát triển
nguồn cung khí mới, đặc biệt là LNG, cần phải đi đôi với nhu cầu thực
tế và khả năng tiếp cận thị trường. Trong đó, việc nhập khẩu LNG đóng
vai trò quan trọng trong việc bù đắp sự thiếu hụt nhu cầu khí trong
nước, đảm bảo cung cấp nhanh chóng, đa dạng hóa nguồn năng lượng, tăng
tính ổn định và linh hoạt. Nhập khẩu LNG là một giải pháp hữu hiệu để
đáp ứng nhu cầu năng lượng và thúc đẩy phát triển ngành khí mới trong
quá trình xây dựng một nền kinh tế năng lượng bền vững tại Việt Nam.
“Bằng
cách giải quyết triệt để những thách thức và khó khăn hiện tại thì LNG
nhập khẩu sẽ đóng vai trò tiên phong trong quá trình xây dựng và hoàn
thiện thị trường năng lượng cạnh tranh như đã được nêu trong chiến lược
phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm
2045”, lãnh đạo PV GAS nhấn mạnh.
PV
Nguồn:https://petrovietnam.petrotimes.vn/khoi-thong-chinh-sach-phat-trien-khi-lng-chia-khoa-an-ninh-nang-luong-va-phat-trien-ben-vung-688311-688311.html